Trong tháng 8/2020 có 08 Nghị định, 25 Thông tư, 03 Quyết định chính thức có hiệu lực, sau đây là một số văn bản, chính sách quan trọng liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và liên quan mật thiết đến đời sống của Nhân dân:
1. Thông tư số 16/2020/TT-BGDĐT ngày 05/6/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm và mẫu bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, có hiệu lực từ ngày 01/8/2020
Theo đó, Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm và bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm gồm bốn (4) trang, mỗi trang có kích thước 19 cm x 13,5 cm. Trang 1 và trang 4 có nền màu đỏ. Trang 1 có hình Quốc huy, các chữ in trên trang 1 có màu vàng. Trang 2 và trang 3 có nền màu vàng, hoa văn viền màu vàng đậm; hình trống đồng in chìm chính giữa trang 2, hình Quốc huy in chìm chính giữa trang 3. Tên bằng có màu đỏ bằng tiếng Việt và tiếng Anh, các chữ khác có màu đen.
Mẫu bằng và cách ghi nội dung trên bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Thông tư này thay thế Thông tư 44/2012/TT-BGDĐT.
2. Thông tư số 18/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông, có hiệu lực từ ngày 13/8/2020
Theo đó, từ ngày 13/8/2020, sử dụng mẫu GCN hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông mới. Cụ thể, Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông có kích thước 19x13,5 cm. Mặt trước nền màu nâu có hình Quốc huy, các chữ in màu vàng. Mặt sau nền màu trắng, hoa văn viền màu vàng, chữ màu đen, hình trống đồng in chìm chính giữa.
Trong đó, ghi họ tên của người được cấp giấy chứng nhận theo giấy khai sinh; Ghi ngày tháng năm sinh theo giấy khai sinh. Nếu ngày sinh từ ngày 1 đến ngày 9, tháng sinh là tháng 1, tháng 2 thì ghi thêm số 0 phía trước; ghi năm sinh đầy đủ 04 chữ số (Ví dụ: 07/02/1981).
Thông tư này làm hết hiệu lực Quyết định 39/2008/QĐ-BGDĐT ban hành mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình lớp 10, lớp 11 và lớp 12 ở cấp trung học phổ thông.
3. Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ về việc quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, có hiệu lực thi hành từ ngày 18/8/2020
Theo đó, lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non thực hiện từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 31/12/2030 trong hai giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 31/12/2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm.
Giai đoạn thứ hai, từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên mầm non hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đưa ra lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học và trung học cơ sở để từ năm 2031, 100% giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân.
Đáng chú ý, giáo viên được cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn được hỗ trợ tiền đóng học phí, vẫn hưởng 100% lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định. Tuy nhiên, giáo viên phải cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
4. Thông tư số 60/2020/TT-BTC ngày 19/6/2020 của Bộ Tài chính thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, có hiệu lực từ 03/8/2020
Theo đó, Thông tư quy định bãi bỏ toàn bộ 08 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp sau đây:
- Thông tư 206/2012/TT-BTC ngày 26/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng quỹ tập trung của Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam.
- Thông tư 21/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính ban hành quy chế hoạt động của người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
- Thông tư 198/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng, nộp ngân sách nhà nước phí hoa tiêu hàng hải và cơ chế đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu hàng hải.
- Thông tư 131/2010/TT-BTC ngày 06/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
- Thông tư 92/2007/TT-BTC ngày 31/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
- Thông tư 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ thi hành chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Thông tư 178/2014/TT-BTC ngày 26/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Quyết định 104/2008/QĐ-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ ban hành kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-BTC ngày 31/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/7/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực từ ngày 23/8/2020
Theo đó quy định bổ sung mới các trường hợp được miễn lệ phí môn bài gồm: Hợp tác xã, liên hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; Quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh, văn phòng đại diện; cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Trường hợp tổ chức mới thành lập; hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp GCN đăng ký kinh doanh. Chi nhánh, văn phòng đại diện… của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập trong thời gian này cũng được miễn lệ phí môn bài.
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vẫn được giữ nguyên như hiện nay. Trường hợp có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm mức thu là 1.000.000 đồng/năm; doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
6. Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ 01/8/2020
Theo đó, từ ngày 01/8/2020 bổ sung thêm 11 trường hợp xe bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, cụ thể:
- Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan.
- Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
- Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
- Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
- Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
- Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
- Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.
- Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
- Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Ngoài ra, từ ngày 01/8/2020 ô tô kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số màu vàng. Cụ thể, biển số ô tô kinh doanh vận tải sẽ có nền màu vàng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. Đối với các phương tiện kinh doanh hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực sẽ phải chuyển đổi sang biển vàng trước ngày 31/12/2021.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định thay đổi về kích thước của biển số ôtô như sau:
Thứ nhất, ô tô rơmoóc, sơmi rơmoóc trong nước hoặc có kết cấu tương tự được lắp ráp trong nước sẽ được gắn 02 biển số ngắn với kích thước mới có chiều cao là 165 mm, chiều dài là 330 mm.
Thứ hai, với xe chuyên dùng do đặc thù không lắp được 02 biển ngắn, khi được cơ quan chức năng cấp phép sẽ được đổi sang 02 biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm, hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe và Thông tư 64/2017/TT-BCA.
7. Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020 của Bộ Công an quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông, có hiệu lực ngày 05/08/2020
Theo đó, từ ngày 05/8/2020 cảnh sát giao thông chỉ được dừng xe trong 4 trường hợp:
Thứ nhất, trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Thứ hai, thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ ba, có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra, văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Thứ tư, có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Bên cạnh đó, Trưởng phòng hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo công khai các kế hoạch tuần tra, kiểm soát theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
8. Thông tư số 01/2020/TT-TANDTC ngày 18/6/2020 của Tòa án nhân dân tối cao quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân, có hiệu lực từ 10/08/2020
Theo đó, thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tòa án nhân dân được quy định như sau:
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau:
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết các khiếu nại sau:
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh Tòa án nhân dân tối cao;
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, của công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.